Hướng dẫn 05-HD/UBKTTW năm 2022 quy định về việc sinh con thứ 3 sẽ bị kỷ luật trong trường hợp nào?
Sinh con thứ 3 bị kỷ luật theo Hướng dẫn 05-HD/UBKTTW năm 2022 trong trường hợp nào? Những trường hợp nào không vi phạm quy định sinh một hoặc hai con?
Hướng dẫn 05-HD/UBKTTW năm 2022 quy định về việc sinh con thứ 3 sẽ bị kỷ luật trong trường hợp nào?
Căn cứ theo Mục 2 Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 quy định về đổi mới nội dung tuyên truyền, vận động về công tác dân số
Đổi mới nội dung tuyên truyền, vận động về công tác dân số
Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Nội dung truyền thông, giáo dục phải chuyển mạnh sang chính sách dân số và phát triển.
Tiếp tục thực hiện cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có 2 con, bảo đảm quyền và trách nhiệm trong việc sinh con và nuôi dạy con tốt. Tập trung vận động sinh ít con hơn ở vùng, đối tượng có mức sinh cao; duy trì kết quả ở những nơi đã đạt mức sinh thay thế; sinh đủ 2 con ở những nơi có mức sinh thấp.
Tại Điều 1 Mục III Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về chính sách dân số trong tình hình mới, có nêu quan điểm:
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp
.....
Đề cao tính tiên phong, gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên trong việc thực hiện chủ trương, chính sách về công tác dân số, nhất là sinh đủ 2 con, chú trọng nuôi dạy con tốt, gia đình hạnh phúc, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội.
.....
Theo mục 8 Chương 5 Hướng dẫn 05-HD/UBKTTW năm 2022 có quy định cụ thể như sau:
Vi phạm quy định chính sách dân số (Điều 52 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022)
- Vi phạm do nếu thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình sẽ gây ảnh hưởng đến sức khỏe thai sản (có xác nhận của bệnh viện cấp huyện và tương đương trở lên) thì được xem xét giảm nhẹ mức kỷ luật.
- Vi phạm do cố ý hoặc cưỡng ép không thực hiện kế hoạch hóa gia đình thì xem xét tăng nặng mức kỷ luật.
Theo quy định tại Điều 52 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về vi phạm quy định chính sách dân số theo Hướng dẫn 05-HD/UBKTTW năm 2022
Vi phạm quy định chính sách dân số
1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Cản trở, cưỡng bức thực hiện kế hoạch hoá gia đình; tham gia các hoạt động xét nghiệm, chẩn đoán để xác định giới tính thai nhi trái quy định.
b) Vi phạm chính sách dân số.
2. Trường hợp vi phạm đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
a) Tuyên truyền, phổ biến hoặc ban hành văn bản có nội dung trái với chính sách dân số, truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc.
......
Như vậy theo những quy định trên nếu Đảng viên vi phạm chính sách dân số, đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau và gây hậu quả ít nghiêm trọng sẽ bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
- Cản trở, cưỡng bức thực hiện kế hoạch hóa gia đình hoặc tham gia các hoạt động xét nghiệm, chẩn đoán giới tính thai nhi trái quy định.
- Vi phạm chính sách dân số.
Nếu đã bị kỷ luật nhưng tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc thuộc một trong các trường hợp sau, đảng viên sẽ bị kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
Tuyên truyền, phổ biến hoặc ban hành văn bản có nội dung trái với chính sách dân số và truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc.
Ngoài ra, theo Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới, Đảng đề ra quan điểm tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp, đồng thời nhấn mạnh vai trò tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong thực hiện chính sách dân số, đặc biệt là việc sinh đủ hai con, nuôi dạy con tốt và xây dựng gia đình hạnh phúc để tạo sức lan tỏa trong toàn xã hội.
Quy định về đổi mới công tác tuyên truyền, vận động, trong đó tiếp tục thúc đẩy quan điểm mỗi cặp vợ chồng nên có hai con, đảm bảo quyền và trách nhiệm trong việc sinh con và nuôi dạy con tốt. Chính sách dân số cũng hướng tới vận động sinh ít con hơn ở khu vực có mức sinh cao, duy trì mức sinh thay thế ở những nơi đã đạt, và khuyến khích sinh đủ hai con ở những khu vực có mức sinh thấp.
Như vậy, mặc dù Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 không trực tiếp đề cập đến việc sinh con thứ ba của đảng viên là hành vi vi phạm chính sách dân số, nhưng theo tinh thần của Nghị quyết 21-NQ/TW, đảng viên phải gương mẫu thực hiện chủ trương này. Do đó, việc sinh con thứ ba vẫn có thể bị xem là vi phạm chính sách dân số và có thể bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách.
Hướng dẫn 05-HD/UBKTTW năm 2022 quy định về việc sinh con thứ 3 sẽ bị kỷ luật trong trường hợp nào?
Những trường hợp nào không vi phạm quy định sinh một hoặc hai con?
Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 20/2010/NĐ-CP sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 18/2011/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh dân số 2008 có nêu cụ thể như sau:
Những trường hợp không vi phạm quy định sinh một hoặc hai con
[1] Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
[2] Cặp vợ chồng sinh con lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên.
[3] Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên.
[4] Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi.
[5] Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận.
[6] Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ):
- Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ);
- Sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống.
[7] Phụ nữ chưa kết hôn sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh.
Quy định về trợ cấp thai sản từ 01/7/2025 ra sao?
Căn cứ theo Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định cụ thể về trợ cấp thai sản như sau:
[1] Trợ cấp thai sản một tháng của người lao động quy định tại các điều 51, 52, 53, 54, 55, 56 và 57 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 bằng 100% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của 06 tháng gần nhất trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chưa đủ 06 tháng thì trợ cấp thai sản của người lao động quy định tại Điều 51, Điều 52, các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 53, các khoản 1, 2 và 4 Điều 54, khoản 2 Điều 55 và Điều 57 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 là mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của các tháng đã đóng.
[2] Trợ cấp thai sản một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 51 và khoản 2 Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được tính bằng trợ cấp thai sản một tháng chia cho 24 ngày.
[3] Trợ cấp thai sản khi sinh con, nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi được tính theo mức trợ cấp thai sản quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 , trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 52 và Điều 57 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì mức trợ cấp mỗi ngày được tính bằng mức trợ cấp thai sản một tháng chia cho 30 ngày.
[4] Trợ cấp thai sản của lao động nữ mang thai hộ, lao động nữ nhờ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Điều này trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ, lao động nữ nhờ mang thai hộ.
[5] Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định việc tính, việc xác định điều kiện đối với từng trường hợp hưởng chế độ thai sản.
Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ 01/07/2025
- Nội dung nêu trên được NhanSu.vn biên soạn và chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế thông tin chính thức từ nhà tuyển dụng;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email [email protected];