Chế độ đối với công chứng viên, viên chức khác, người lao động của Phòng công chứng được chuyển đổi ra sao theo Nghị định 104?
Chế độ đối với công chứng viên, viên chức khác, người lao động của Phòng công chứng được chuyển đổi ra sao theo Nghị định 104? Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại công chứng viên?
Chế độ đối với công chứng viên, viên chức khác, người lao động của Phòng công chứng được chuyển đổi ra sao theo Nghị định 104?
Căn cứ quy định tại Điều 12 Nghị định 104/2025/NĐ-CP quy định về chính sách, đối chế độ với công chứng viên, viên chức khác, người lao động của Phòng công chứng được chuyển đổi như sau:
Chế độ, chính sách đối với công chứng viên, viên chức khác, người lao động của Phòng công chứng được chuyển đổi
1. Việc giải quyết chế độ, chính sách đối với công chứng viên, viên chức khác, người lao động của Phòng công chứng được chuyển đổi thực hiện theo quy định của pháp luật đối với đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động và pháp luật có liên quan.
2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tại địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định chế độ, chính sách quy định tại khoản 1 Điều này.
Như vậy, theo quy định trên chính sách, chế độ đối với công chứng viên, viên chức khác, người lao động của Phòng công chứng được chuyển đổi như sau:
- Việc giải quyết chính sách, chế độ đối với công chứng viên, viên chức khác, người lao động của Phòng công chứng được chuyển đổi thực hiện theo quy định của pháp luật đối với đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động và pháp luật có liên quan.
- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tại địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định chế độ, chính sách quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 104/2025/NĐ-CP.
Lưu ý:Nghị định 104/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2025.
Chế độ đối với công chứng viên, viên chức khác, người lao động của Phòng công chứng được chuyển đổi ra sao theo Nghị định 104? (Hình từ Internet)
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại công chứng viên bao gồm các giấy tờ nào?
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 104/2025/NĐ-CP về hồ sơ, trình tự, thủ tục bổ nhiệm lại công chứng viên như sau:
Hồ sơ, trình tự, thủ tục bổ nhiệm lại công chứng viên
1. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại công chứng viên bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Đơn đề nghị bổ nhiệm lại công chứng viên theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;
b) Các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện bổ nhiệm lại quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 17 của Luật Công chứng.
Giấy tờ quy định tại điểm b khoản này là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử.
2. Người có nguyện vọng bổ nhiệm lại công chứng viên theo quy định tại Điều 17 của Luật Công chứng lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử về Sở Tư pháp nơi đã đề nghị miễn nhiệm công chứng viên; trường hợp bị miễn nhiệm công chứng viên theo quy định tại khoản 5 Điều 6 của Nghị định này thì người đề nghị bổ nhiệm lại công chứng viên nộp hồ sơ về Sở Tư pháp nơi hành nghề công chứng cuối cùng trước khi bị miễn nhiệm công chứng viên.
3. Thủ tục bổ nhiệm lại công chứng viên được thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 của Nghị định này.
Như vậy, theo quy định trên hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại công chứng viên bao gồm các giấy tờ sau đây:
- Đơn đề nghị bổ nhiệm lại công chứng viên theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;
- Các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện bổ nhiệm lại quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 17 Luật Công chứng 2024.
Giấy tờ quy định tại điểm b khoản này là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử.
Tiêu chuẩn bổ nhiệm công chứng viên từ 1 7 2025 ra sao?
Căn cứ quy định tại Điều 10 Luật Công chứng 2024 về tiêu chuẩn bổ nhiệm công chứng viên như sau:
Tiêu chuẩn bổ nhiệm công chứng viên
Người có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét bổ nhiệm công chứng viên:
1. Là công dân Việt Nam không quá 70 tuổi;
2. Thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng;
3. Có bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ luật hoặc tiến sĩ luật;
4. Có thời gian công tác pháp luật từ đủ 03 năm trở lên tại cơ quan, tổ chức sau khi có bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ luật hoặc tiến sĩ luật;
5. Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng;
6. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng.
Như vậy, theo quy định trên tiêu chuẩn bổ nhiệm công chứng viên từ 1 tháng 7 năm 2025 như sau:
- Là công dân Việt Nam không quá 70 tuổi;
- Thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng;
- Có bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ luật hoặc tiến sĩ luật;
- Có thời gian công tác pháp luật từ đủ 03 năm trở lên tại cơ quan, tổ chức sau khi có bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ luật hoặc tiến sĩ luật;
- Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng;
- Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng.
Lưu ý: Luật Công chứng 2024 có hiệu lực từ 1 tháng 7 năm 2025
Từ khóa: Chế độ đối với công chứng viên Chính sách đối với công chứng viên Phòng công chứng được chuyển đổi Bổ nhiệm lại công chứng viên Tiêu chuẩn bổ nhiệm công chứng viên Công chứng viên Phòng công chứng Nghị định 104
- Nội dung nêu trên được NhanSu.vn biên soạn và chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế cho các tư vấn chuyên sâu từ chuyên gia.
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng.
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;