Người tập sự hành nghề luật sư phải đảm bảo thời gian tập sự tối thiểu bao nhiêu giờ/tuần?
Người tập sự hành nghề luật sư phải đảm bảo thời gian tập sự tối thiểu bao nhiêu giờ/tuần? Trường hợp nào người tập sự chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư?
Người tập sự hành nghề luật sư phải đảm bảo thời gian tập sự tối thiểu bao nhiêu giờ/tuần?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 10/2021/TT-BTP quy định thời gian tập sự hành nghề luật sư là 12 tháng, kể từ ngày Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư đăng ký tập sự.
- Người được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 thì thời gian tập sự hành nghề luật sư là 04 tháng;
- Người được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 16 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 thì thời gian tập sự hành nghề luật sư là 06 tháng.
Căn cứ tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 10/2021/TT-BTP quy định người tập sự có các nghĩa vụ sau đây:
Quyền và nghĩa vụ của người tập sự
...
2. Người tập sự có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ các quy định của pháp luật về luật sư và hành nghề luật sư;
b) Tuân theo Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam, nội quy Đoàn Luật sư, nội quy của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự;
c) Thực hiện các công việc theo sự phân công của luật sư hướng dẫn;
d) Chịu trách nhiệm trước luật sư hướng dẫn và tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự về chất lượng công việc mà mình đảm nhận;
đ) Đảm bảo thời gian tập sự tối thiểu là 20 giờ trong 01 tuần;
e) Lập Sổ nhật ký tập sự, báo cáo quá trình tập sự;
g) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận với tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự, quy định của Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì người tập sự hành nghề luật sư phải đảm bảo thời gian tập sự tối thiểu là 20 giờ trong 01 tuần.
Người tập sự hành nghề luật sư phải đảm bảo thời gian tập sự tối thiểu bao nhiêu giờ/tuần? (Hình từ Internet)
Trường hợp nào người tập sự chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 10/2021/TT-BTP quy định người tập sự chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Tự chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư;
- Được tuyển dụng làm cán bộ, công chức, viên chức; sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân; sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân;
- Không còn thường trú tại Việt Nam;
- Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật dân sự;
- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Bị kết án mà bản án đã có hiệu lực pháp luật;
- Bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
- Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức tạm đình chỉ việc tập sự hành nghề luật sư từ 03 tháng đến 06 tháng hoặc bị xóa tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư;
- Tạm ngừng tập sự quá số lần quy định hoặc đã hết thời hạn tạm ngừng tập sự theo quy định mà không tiếp tục tập sự;
- Người đang tập sự hành nghề luật sư mà bị phát hiện không đáp ứng điều kiện được đăng ký tập sự hành nghề luật sư;
- Người bị rút tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 10/2021/TT-BTP.
*Lưu ý: Thời gian tập sự trước khi chấm dứt tập sự không được tính vào tổng thời gian tập sự.
Từ khóa: Tập sự hành nghề luật sư Người tập sự hành nghề luật sư Tập sự hành nghề luật Hành nghề luật sư Thời gian tập sự
- Nội dung nêu trên được NhanSu.vn biên soạn và chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế cho các tư vấn chuyên sâu từ chuyên gia.
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng.
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;