Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Người được đào tạo nghề công chứng 06 tháng cần giấy tờ gì để chứng minh?

Cần những giấy tờ nào để chứng minh đã được đào tạo nghề công chứng trong thời gian 06 tháng? Đối tượng nào có thời gian đào tạo nghề công chứng là 06 tháng từ 01 07 2025?

Đăng bài: 06:30 17/06/2025

Người được đào tạo nghề công chứng 06 tháng cần giấy tờ gì để chứng minh?

Vừa qua ngày 15 5 2025, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư 05/2025/TT-BTP (có hiệu lực từ 1/7/2025) quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng.

Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 05/2025/TT-BTP (có hiệu lực từ 1/7/2025) quy định như sau:

Giấy tờ chứng minh người thuộc trường hợp có thời gian đào tạo nghề công chứng là 06 tháng
1. Giấy tờ chứng minh người thuộc trường hợp có thời gian đào tạo nghề công chứng là 06 tháng theo quy định tại khoản 3 Điều 11 của Luật Công chứng là một hoặc một số giấy tờ sau đây:
a) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giấy chứng minh hoặc giấy chứng nhận kèm theo giấy tờ chứng minh đã có thời gian giữ ngạch từ đủ 05 năm trở lên của một trong các chức danh sau đây: Thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, chấp hành viên trung cấp, thẩm tra viên chính thi hành án dân sự; kiểm tra viên chính ngành kiểm sát; trợ giúp viên pháp lý hạng II; thanh tra viên chính ngành tư pháp; chuyên viên chính, pháp chế viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật;
b) Quyết định bổ nhiệm thừa phát lại và thẻ thừa phát lại kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian hành nghề thừa phát lại từ đủ 05 năm trở lên;
c) Chứng chỉ hành nghề luật sư và thẻ luật sư kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian hành nghề luật sư từ đủ 05 năm trở lên;
d) Chứng chỉ hành nghề đấu giá kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian hành nghề đấu giá từ đủ 05 năm trở lên;
đ) Quyết định bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật; bằng tiến sĩ luật.
Trường hợp bằng tiến sĩ luật được cấp bởi cơ sở giáo dục nước ngoài thì phải được công nhận văn bằng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
e) Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án; chấp hành viên cao cấp, thẩm tra viên cao cấp thi hành án dân sự; kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; trợ giúp viên pháp lý hạng I; thanh tra viên cao cấp ngành tư pháp; chuyên viên cao cấp, pháp chế viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật;
g) Các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh thuộc trường hợp có thời gian đào tạo nghề công chứng là 06 tháng theo quy định tại khoản 3 Điều 11 của Luật Công chứng.
2. Các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử.

Như vậy, người được đào tạo nghề công chứng 06 tháng cần một hoặc một số giấy tờ để chứng minh đó là:

- Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giấy chứng minh hoặc giấy chứng nhận kèm theo giấy tờ chứng minh đã có thời gian giữ ngạch từ đủ 05 năm trở lên của một trong các chức danh sau đây: Thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, chấp hành viên trung cấp, thẩm tra viên chính thi hành án dân sự; kiểm tra viên chính ngành kiểm sát; trợ giúp viên pháp lý hạng 2; thanh tra viên chính ngành tư pháp; chuyên viên chính, pháp chế viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật;

- Quyết định bổ nhiệm thừa phát lại và thẻ thừa phát lại kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian hành nghề thừa phát lại từ đủ 05 năm trở lên;

- Chứng chỉ hành nghề luật sư và thẻ luật sư kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian hành nghề luật sư từ đủ 05 năm trở lên;

- Chứng chỉ hành nghề đấu giá kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian hành nghề đấu giá từ đủ 05 năm trở lên;

- Quyết định bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật; bằng tiến sĩ luật.

Trong trường hợp bằng tiến sĩ luật được cấp bởi cơ sở giáo dục nước ngoài thì phải được công nhận văn bằng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

- Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án; chấp hành viên cao cấp, thẩm tra viên cao cấp thi hành án dân sự; kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; trợ giúp viên pháp lý hạng 1; thanh tra viên cao cấp ngành tư pháp; chuyên viên cao cấp, pháp chế viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật;

- Các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh thuộc trường hợp có thời gian đào tạo nghề công chứng là 06 tháng theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Luật Công chứng 2024

Xem thêm:

>>>> Từ 1 7 2025, công chứng viên hành nghề dưới các hình thức nào?

>>>> Công chứng viên đồng thời hành nghề tại 02 tổ chức hành nghề công chứng trở lên được không?

Người được đào tạo nghề công chứng 06 tháng cần giấy tờ gì để chứng minh?

Người được đào tạo nghề công chứng 06 tháng cần giấy tờ gì để chứng minh? (Hình từ Internet)

Đối tượng nào có thời gian đào tạo nghề công chứng là 06 tháng từ 01 07 2025?

Căn cứ theo Điều 11 Luật Công chứng 2024 quy định như sau:

Đào tạo nghề công chứng
1. Người có bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ luật hoặc tiến sĩ luật được đăng ký tham dự khóa đào tạo nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng.
2. Thời gian đào tạo nghề công chứng là 12 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Những người sau đây có thời gian đào tạo nghề công chứng là 06 tháng:
a) Người đã có thời gian từ đủ 05 năm trở lên làm thẩm phán; kiểm sát viên; điều tra viên; thẩm tra viên chính ngành Tòa án; chấp hành viên trung cấp, thẩm tra viên chính thi hành án dân sự; kiểm tra viên chính ngành kiểm sát; trợ giúp viên pháp lý hạng II; thanh tra viên chính ngành tư pháp; chuyên viên chính, pháp chế viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật;
b) Thừa phát lại, luật sư, đấu giá viên đã hành nghề từ đủ 05 năm trở lên;
c) Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật; tiến sĩ luật;
d) Người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án; chấp hành viên cao cấp, thẩm tra viên cao cấp thi hành án dân sự; kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; trợ giúp viên pháp lý hạng I; thanh tra viên cao cấp ngành tư pháp; chuyên viên cao cấp, pháp chế viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.
4. Người hoàn thành chương trình đào tạo nghề công chứng được cơ sở đào tạo nghề công chứng cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng.
5. Chính phủ quy định về cơ sở đào tạo nghề công chứng.
6. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về chương trình khung đào tạo nghề công chứng và việc công nhận tương đương đối với người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài.

Như vậy, đối tượng có thời gian đào tạo nghề công chứng là 06 tháng đó là:

- Người đã có thời gian từ đủ 05 năm trở lên làm thẩm phán; kiểm sát viên; điều tra viên; thẩm tra viên chính ngành Tòa án; chấp hành viên trung cấp, thẩm tra viên chính thi hành án dân sự; kiểm tra viên chính ngành kiểm sát; trợ giúp viên pháp lý hạng II; thanh tra viên chính ngành tư pháp; chuyên viên chính, pháp chế viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật;

- Thừa phát lại, luật sư, đấu giá viên đã hành nghề từ đủ 05 năm trở lên;

- Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật; tiến sĩ luật;

- Người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án; chấp hành viên cao cấp, thẩm tra viên cao cấp thi hành án dân sự; kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; trợ giúp viên pháp lý hạng I; thanh tra viên cao cấp ngành tư pháp; chuyên viên cao cấp, pháp chế viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.

Từ khóa: Nghề công chứng Người được đào tạo nghề công chứng Đào tạo nghề công chứng 06 tháng Đào tạo nghề công chứng Thời gian đào tạo nghề công chứng Thông tư 05 Luật Công chứng 2024

- Nội dung nêu trên được NhanSu.vn biên soạn và chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế cho các tư vấn chuyên sâu từ chuyên gia.

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng.

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;

Bài viết mới nhất

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...