Luật sư được miễn nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ trong trường hợp nào?
Miễn nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của luật sư trong trường hợp nào? Quy đổi thời gian tham gia bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của luật sư trong trường hợp nào?
Luật sư được miễn nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ trong trường hợp nào?
Căn cứ theo Điều 6 Thông tư 02/2019/TT-BTP quy định như sau:
Miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng
1. Những người sau đây được miễn nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng trong năm:
a) Luật sư đang làm nhiệm vụ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Nữ luật sư có con dưới 12 tháng tuổi được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng trong năm;
c) Luật sư vì lý do bệnh tật có đơn đề nghị và được Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xác nhận;
d) Luật sư từ đủ 70 tuổi trở lên và có trên 20 năm hành nghề luật sư;
đ) Luật sư phải điều trị dài ngày tại cơ sở khám chữa bệnh và thuộc danh mục bệnh chữa trị dài ngày theo quy định của Bộ Y tế từ 03 tháng trở lên có Giấy chứng nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.
2. Luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm nộp giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp được miễn thực hiện nghĩa vụ bồi dưỡng cho Đoàn luật sư mà mình là thành viên.
Trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy tờ chứng minh của luật sư thuộc trường hợp miễn thực hiện nghĩa vụ bồi dưỡng, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xem xét, quyết định việc miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng cho luật sư.
Như vậy, luật sư được miễn nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ trong trường hợp sau:
- Luật sư đang làm nhiệm vụ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Nữ luật sư có con dưới 12 tháng tuổi được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng trong năm;
- Luật sư vì lý do bệnh tật có đơn đề nghị và được Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xác nhận;
- Luật sư từ đủ 70 tuổi trở lên và có trên 20 năm hành nghề luật sư;
- Luật sư phải điều trị dài ngày tại cơ sở khám chữa bệnh và thuộc danh mục bệnh chữa trị dài ngày theo quy định của Bộ Y tế từ 03 tháng trở lên có Giấy chứng nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.
Xem thêm:
>>>> Chương trình tập sự hành nghề luật sư bao gồm những nội dung gì?
>>>> Để xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng, Luật sư phải chuẩn bị giấy tờ gồm những gì?
Luật sư được miễn nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)
Quy đổi thời gian tham gia bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của luật sư trong trường hợp nào?
Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 02/2019/TT-BTP quy định như sau:
Thời gian tham gia bồi dưỡng và quy đổi thời gian tham gia bồi dưỡng
1. Thời gian tham gia bồi dưỡng tối thiểu là 08 giờ/năm.
2. Luật sư được tính quy đổi thời gian tham gia bồi dưỡng trong năm đó khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Viết bài nghiên cứu pháp luật được đăng trên các tạp chí chuyên ngành luật trong nước hoặc nước ngoài; viết sách, giáo trình được xuất bản về đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của luật sư hoặc kỹ năng hành nghề luật sư;
b) Tham gia giảng dạy về pháp luật, kỹ năng hành nghề luật sư, đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư tại các cơ sở đào tạo cử nhân luật, cơ sở đào tạo nghề luật sư; tham gia giảng dạy các khóa bồi dưỡng hoặc trao đổi kinh nghiệm hành nghề luật sư theo quy định của Thông tư này;
c) Tham gia và hoàn thành chương trình đào tạo chức danh tư pháp;
d) Tham gia và hoàn thành khóa bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về luật sư và hành nghề luật sư ở nước ngoài;
đ) Tham gia các chương trình tập huấn, hội thảo, tọa đàm từ 01 ngày trở lên về các nội dung theo quy định tại Điều 3 của Thông tư này do Sở Tư pháp, Cục Bổ trợ tư pháp tổ chức.
3. Luật sư tham gia bồi dưỡng được quy đổi theo quy định tại khoản 2 Điều này thì 01 lần tham gia và hoàn thành được tính bằng 08 giờ thực hiện nghĩa vụ bồi dưỡng.
Như vậy, quy đổi thời gian tham gia bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của luật sư thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Viết bài nghiên cứu pháp luật được đăng trên các tạp chí chuyên ngành luật trong nước hoặc nước ngoài; viết sách, giáo trình được xuất bản về đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của luật sư hoặc kỹ năng hành nghề luật sư;
- Tham gia giảng dạy về pháp luật, kỹ năng hành nghề luật sư, đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư tại các cơ sở đào tạo cử nhân luật, cơ sở đào tạo nghề luật sư; tham gia giảng dạy các khóa bồi dưỡng hoặc trao đổi kinh nghiệm hành nghề luật sư theo quy định của Thông tư này;
- Tham gia và hoàn thành chương trình đào tạo chức danh tư pháp;
- Tham gia và hoàn thành khóa bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về luật sư và hành nghề luật sư ở nước ngoài;
- Tham gia các chương trình tập huấn, hội thảo, tọa đàm từ 01 ngày trở lên về các nội dung theo quy định do Sở Tư pháp, Cục Bổ trợ tư pháp tổ chức.
Từ khóa: Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ Miễn nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ Chuyên môn nghiệp vụ Thời gian tham gia bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ Luật sư Quy đổi thời gian Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của luật sư
- Nội dung nêu trên được NhanSu.vn biên soạn và chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế cho các tư vấn chuyên sâu từ chuyên gia.
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng.
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;