Doanh nghiệp được tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong năm trong trường hợp nào? Mẫu văn bản thông báo tổ chức làm thêm giờ gồm nội dung gì?

(có 1 đánh giá)

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề tổ chức làm thêm giờ của doanh nghiệp. Cho tổi hỏi doanh nghiệp được tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong năm trong trường hợp nào? Mẫu văn bản thông báo tổ chức làm thêm giờ gồm nội dung gì? Câu hỏi của chị Hồng Linh ở Bình Dương.

Doanh nghiệp được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng những điều kiện gì?

Căn cứ khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 thì doanh nghiệp được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng những điều kiện sau:

+ Phải được sự đồng ý của người lao động;

+ Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;

+ Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp có quy định khác.

Doanh nghiệp được tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong năm trong trường hợp nào?

Doanh nghiệp được tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong năm trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp được tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong năm trong trường hợp nào?

Theo quy định tại Điều 61 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì doanh nghiệp được tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong năm trong những trường hợp sau:

+ Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;

+ Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;

+ Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;

+ Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;

+ Các trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn phát sinh từ các yếu tố khách quan liên quan trực tiếp đến hoạt động công vụ trong các cơ quan, đơn vị nhà nước, trừ các trường hợp làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt được quy định tại Điều 108 của Bộ luật Lao động;

+ Cung ứng dịch vụ công; dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; dịch vụ giáo dục, giáo dục nghề nghiệp;

+ Công việc trực tiếp sản xuất, kinh doanh tại các doanh nghiệp thực hiện thời giờ làm việc bình thường không quá 44 giờ trong một tuần.

Việc thông báo tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm được thực hiện trong thời hạn nào?

Theo Điều 62 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về thông báo về việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm như sau:

Thông báo về việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm

1. Khi tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm, người sử dụng lao động phải thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại các nơi sau:

a) Nơi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm;

b) Nơi đặt trụ sở chính, nếu trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với nơi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.

2. Việc thông báo phải được thực hiện chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày thực hiện làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.

3. Văn bản thông báo theo Mẫu số 02/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.”

Theo đó, khi tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm thì doanh nghiệp phải thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp tổ chức làm thêm.

Đồng thời doanh nghiệp cũng phải có văn bản thông báo đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở chính, nếu trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với nơi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.

Và việc thông báo tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm được thực hiện trong thời hạn chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày thực hiện làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.

Mẫu văn bản thông báo tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong năm gồm nội dung gì?

Mẫu văn bản thông báo tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong năm là Mẫu số 02/PLIV ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

(có 1 đánh giá)
Theo Trần Thị Tuyết Vân
2.254