Nhấn vào mũi tên để hiển thị chuyên mục con hoặc nhấn vào tiêu đề để lọc theo chuyên mục cha
Đăng ký mã số thuế là yêu cầu bắt buộc đối với người lao động trước khi đi làm không?
Người lao động có bắt buộc phải đăng ký mã số thuế trước khi đi làm không? Mức phạt khi công ty không đăng ký mã số thuế cho nhân viên là bao nhiêu?
Đăng bài: 15:00 02/01/2025
Mã số thuế của người lao động được quy định như thế nào?
Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 quy định:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
5. Mã số thuế là một dãy số gồm 10 chữ số hoặc 13 chữ số và ký tự khác do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế.
...
Dựa vào khái niệm về mã số thuế, có thể rút ra khái niệm về mã số thuế cá nhân cụ thể như sau:
- Mã số thuế cá nhân là một mã số thuế gồm 10 chữ số hoặc 13 chữ số và ký tự khác do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế.
- Mã số thuế cá nhân là mã số duy nhất để cá nhân sử dụng với mục đích kê khai mọi khoản thu nhập của mình.
Xem thêm
>>>Người lao động có bắt buộc phải đăng ký mã số thuế trước khi đi làm không?
Đăng ký mã số thuế là yêu cầu bắt buộc đối với người lao động trước khi đi làm không?
Căn cứ theo Điều 33 Luật Quản lý thuế 2019 quy định:
Thời hạn đăng ký thuế lần đầu
1. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì thời hạn đăng ký thuế là thời hạn đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thời hạn đăng ký thuế là 10 ngày làm việc kể từ ngày sau đây:
a) Được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định thành lập;
b) Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh hoặc hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay; tổ chức nộp thay cho cá nhân theo hợp đồng, văn bản hợp tác kinh doanh;
d) Ký hợp đồng nhận thầu đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài kê khai nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế; ký hợp đồng, hiệp định dầu khí;
đ) Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân;
e) Phát sinh yêu cầu được hoàn thuế;
g) Phát sinh nghĩa vụ khác với ngân sách nhà nước.
3. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm đăng ký thuế thay cho cá nhân có thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế trong trường hợp cá nhân chưa có mã số thuế; đăng ký thuế thay cho người phụ thuộc của người nộp thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh theo quy định của pháp luật trong trường hợp người phụ thuộc chưa có mã số thuế.
Chiếu theo quy định trên, pháp luật yêu cầu cá nhân phải đăng ký mã số thuế trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh các trường hợp nêu trên, trong đó không bao gồm trường hợp trước khi bắt đầu làm việc hay trước khi ký hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc.
Tuy nhiên, pháp luật có quy định tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập cho người lao động phải có trách nhiệm đăng ký mã số thuế thay cho người lao động của mình trong trường hợp người lao động chưa có mã số thuế trong thời gian chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
Như vậy, người lao động chỉ phải đăng ký mã số thuế trong trường hợp phát sinh nghĩa vụ thuế TNCN hoặc một trong số các trường hợp phải đăng ký mã số thuế nêu trên.
Trường hợp người lao động phát sinh nghĩa vụ thuế TNCN trong lúc đang đi làm và nhận lương từ người sử dụng lao động mà chưa có mã số thuế, người sử dụng lao động sẽ có trách nhiệm đăng ký mã số thuế thay cho người lao động.
Do đó, người lao động không bị bắt buộc phải đăng ký mã số thuế trước khi đi làm.
Mới
>>>Nhiệm vụ quyền hạn của Kiểm toán Nhà nước trong lĩnh vực quản lý thuế?
Người lao động có bắt buộc phải đăng ký mã số thuế trước khi đi làm không?
Mức phạt khi công ty không đăng ký mã số thuế cho nhân viên là bao nhiêu?
Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định:
Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn đăng ký thuế; thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi đăng ký thuế; thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đăng ký thuế; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh quá thời hạn quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Không thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký thuế; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 31 đến 90 ngày.
4. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đăng ký thuế; thông báo tiếp tục hoạt động kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên;
b) Không thông báo tiếp tục hoạt động kinh doanh trước thời hạn đã thông báo nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
Theo đó, pháp luật quy định người nộp thuế chậm đăng ký thuế bị xử phạt về hành vi vi phạm về thời hạn đăng ký thuế như sau:
- Quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày và có tình tiết giảm nhẹ: Phạt cảnh cáo
- Quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 30 ngày, không có tình tiết giảm nhẹ: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng
- Quá thời hạn quy định từ 31 đến 90 ngày: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng
- Quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên: Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
Theo điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định:
Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
1. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn bao gồm:
a) Người nộp thuế có hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.
...
Trường hợp theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ đăng ký thuế, khai, nộp thuế thay người nộp thuế mà tổ chức, cá nhân khai, nộp thuế thay có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này thì tổ chức, cá nhân khai, nộp thuế thay bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định tại Nghị định này.
...
Như vậy, trong trường hợp công ty có trách nhiệm đăng ký mã số thuế thay cho nhân viên nhưng vi phạm về thời hạn đăng ký thì công ty sẽ phải chịu phạt với các mức phạt nêu trên.
Bài viết liên quan
Uỷ quyền đăng ký mã số thuế TNCN cho cơ quan chi trả thu nhập được không? Mức phạt vi phạm chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế như thế nào?
Công ty bắt buộc phải đăng ký mã số thuế cho nhân viên mới đúng không? Mức phạt khi công ty không đăng ký mã số thuế cho nhân viên là bao nhiêu?
Công ty phải đăng ký mã số thuế cho nhân viên trong thời hạn bao lâu? Mức phạt cho công ty không đăng ký mã số thuế cho nhân viên là bao nhiêu?
Cấu trúc mã số thuế được quy định như thế nào? Công ty phải đăng ký mã số thuế cho nhân viên trong trường hợp nào?
Thời hạn chậm nhất là khi nào phải đăng ký mã số thuế? Công ty chậm đăng ký mã số thuế cho nhân viên bị phạt bao nhiêu tiền?
Người hưởng lương hưu có phải nộp thuế TNCN khi được tăng lương hưu hay không? 03 lần tăng lương hưu cho người lao động từ 1/7/2024, cụ thể ra sao?
Theo quy định hiện hành chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế được cấp bởi cơ quan nào?
Người lao động có phải nộp thuế TNCN đối với tiền thưởng Tết nhận được từ công ty hay không?
Cần bao nhiêu điểm để đạt kỳ thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế? Ngôn ngữ sử dụng trong kỳ thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế là ngôn ngữ gì?
Từ khóa liên quan
Xem nhiều nhất gần đây
Năm 2025, ai bị phạt khi chở người không đội nón bảo hiểm? Trưởng Công an xã có quyền xử phạt hành vi chở người không đội nón bảo hiểm hay không?
Mức xử phạt lỗi không gương xe máy 2025 bị phạt bao nhiêu tiền? Ai là người có thẩm quyền xử phạt hành vi không gắn gương chiếu hậu bên trái đối với xe máy? Các hình thức nộp phạt?
Năm 2025, xe máy chỉ lắp 1 gương chiếu hậu bên trái liệu có bị xử phạt? Mức xử phạt đối với lỗi xe không gương được quy định như thế nào? Quy định về kích thước gương chiếu hậu xe gắn máy ra sao?
Người điều khiển xe máy không có giấy phép lái xe sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?
Tại Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật Phòng cháy, chữa cháy và Cứu nạn, cứu hộ 2024 với 8 Chương, 55 Điều.
Mức xử phạt đối với hành vi không đội mũ bảo hiểm năm 2025 là bao nhiêu? Cá nhân có hành vi vi phạm không đội mũ bảo hiểm có được yêu cầu xử lý phạt tại chỗ hay không?
Chính thức cấm thuốc lá điện tử theo Nghị quyết 173? Ai là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt?
Năm 2025, mức xử phạt đối với hành vi điều khiển xe máy đi sai làn đường là bao nhiêu? Thẩm quyền lập biên bản vi phạm giao thông đường bộ từ năm 2025 được quy định như thế nào?
Từ năm 2025, sử dụng điện thoại khi đang lái xe máy bị phạt bao nhiêu? Việc trừ điểm giấy phép lái xe đối với người sử dụng điện thoại khi đang lái xe được thực hiện khi nào?
Vạch xương cá là gì? Lỗi đè lên vạch xương cá năm 2025 đối với xe ô tô, xe máy bị phạt bao nhiêu tiền?