Các khoản tiền trợ cấp nào sẽ được chi trả khi bị cắt giảm nhân sự cuối năm?


3 khoản tiền trợ cấp được nhận khi bị cắt giảm nhân sự cuối năm, cụ thể là khoản tiền nào? Khi cắt giảm nhân sự cuối năm, công ty có phải trả bồi thường không?

Đăng bài: 21/12/2024 11:32

Các khoản tiền trợ cấp nào sẽ được chi trả khi bị cắt giảm nhân sự cuối năm?

Thời gian vừa qua, một số công ty đã có thông báo sẽ cắt giảm lao động vào cuối năm với lý do được đơn vị sử dụng lao động đưa ra là do khủng hoảng kinh tế. Trước tình hình trên, người lao động đã cần nắm được những khoản tiền trợ cấp có thể được nhận để đảm bảo quyền lợi của bản thân.

(1) Tiền trợ cấp mất việc làm

Theo quy định tại Điều 47 Bộ luật Lao động 2019, được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người lao động được hưởng trợ cấp mất việc làm khi đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm thuộc một trong các trường hợp sau:

- Thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động;

- Thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động;

- Thay đổi sản phẩm hoặc cơ cấu sản phẩm.

- Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế;

- Thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước khi cơ cấu lại nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế.

- Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.

Cứ mỗi năm làm việc, người sử dụng lao động trả cho người lao động một tháng tiền lương nhưng tối thiểu bằng hai tháng tiền lương.

Đối với trường hợp người lao động có thời gian làm việc thường xuyên cho công ty từ đủ 12 tháng trở lên mất việc làm nhưng thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm ít hơn 24 tháng, đơn vị có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động ít nhất bằng hai tháng lương.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của sáu tháng liền kề theo hợp đồng lao động, trước khi người lao động mất việc làm.

(2) Trợ cấp thôi việc

Theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau đây sẽ được nhận trợ cấp thôi việc:

- Hết hạn hợp đồng lao động;

- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

- Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

- Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

- Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng theo quy định.

- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng theo quy định.

Khi chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên. Mỗi năm làm việc được trợ cấp nửa tháng tiền lương. Tuy nhiên, đối với người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu và người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng thì sẽ không được nhận trợ cấp thôi việc.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

(3) Tiền trợ cấp thất nghiệp

Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013, người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp phải đáp ứng đủ bốn điều kiện.

- Thứ nhất, đã chấm dứt hợp đồng lao động.

- Thứ hai, đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.

- Thứ ba, nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm Dịch vụ việc làm.

- Thứ tư, chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp, trừ một số trường hợp tại khoản 4 Điều 49 Luật Việc làm 2013.

Người lao động cần lưu ý thời gian nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp là trong thời hạn ba tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng ba tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm một tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Đối với người lao động thuộc chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định và do doanh nghiệp trả lương thì mức hưởng tối đa không quá năm lần mức lương tối thiểu vùng, theo quy định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

 

Các khoản tiền trợ cấp nào sẽ được chi trả khi bị cắt giảm nhân sự cuối năm? (Hình từ Internet)

Khi cắt giảm nhân sự cuối năm, công ty có phải trả bồi thường không?

Có rất nhiều lý do khác nhau đưa doanh nghiệp đến quyết định cắt giảm nhân sự cuối năm, từ đó chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động.

Tuy nhiên, doanh nghiệp chỉ có trách nhiệm bồi thường cho người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Do đó, nếu cắt giảm nhân sự không đúng quy định, người sử dụng lao động sẽ phải bồi thường cho người lao động.

Theo quy định tại Điều 41 Bộ luật Lao động 2019, nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, doanh nghiệp sẽ phải nhận người lao động trở lại làm việc và bồi thường cho người đó.

Tùy vào việc người lao động có đồng ý trở lại làm việc hay không mà khoản bồi thường khi cắt giảm nhân sự trái luật sẽ là khác nhau:

(1) Trường hợp người lao động đồng ý trở lại làm việc:

- Được trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc;

- Được trả thêm ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

(2) Trường hợp người lao động không muốn trở lại làm việc:

- Được trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc;

- Được trả thêm ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

- Được trả trợ cấp thôi việc.

(3) Trường hợp doanh nghiệp không muốn nhận người lao động trở lại làm việc và được người đó đồng ý:

Người lao động được bồi thường như sau:

- Được trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc;

- Được trả thêm ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

- Được trả trợ cấp thôi việc.

- Bồi thường ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp cắt giảm nhân sự đúng luật thì chỉ có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ quyền lợi theo quy định của pháp luật cho người lao động như thanh toán tiền lương, tiền trợ cấp mất việc làm, tiền phép năm chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết cùng các khoản tiền khác mà các bên đã thỏa thuận.

Các bước trong thủ tục cắt giảm nhân sự cuối năm là gì?

Doanh nghiệp không thể ngay lập tức cắt giảm nhân sự mà phải thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Ra thông báo chấm dứt hợp đồng lao động cho người lao động

- Thời hạn ra thông báo: (Điều 36 Bộ luật Lao động 2019)

Với người lao động làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn: Báo trước ít nhất 45 ngày so với ngày chính thức chấm dứt hợp đồng.

Với người lao động làm việc theo hợp đồng có thời hạn từ 12 đến 36 tháng: Báo trước ít nhất 30 ngày so với ngày chính thức chấm dứt hợp đồng.

Với người lao động làm việc theo hợp đồng có thời hạn dưới 12 tháng: Báo trước ít nhất 03 ngày làm việc so với ngày chính thức chấm dứt hợp đồng.

- Hình thức thông báo: Ra văn bản thông báo chấm dứt hợp đồng lao động. (Điều 45 Bộ luật Lao động 2019)

Bước 2: Ra quyết định chấm dứt hợp đồng lao động khi đến hạn và tiến hành thanh lý hợp đồng lao động.

Doanh nghiệp có trách nhiệm trả tiền lương, trợ cấp mất việc làm, tiền phép năm chưa nghỉ hết và các khoản tiền khác liên quan đến quyền lợi của người lao động. (Điều 47 Bộ luật Lao động 2019)

Ngoài ra còn phải chốt thời gian đóng bảo hiểm và trả lại sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động. (Điều 48 Bộ luật Lao động 2019)

Như vậy, thủ tục cắt giảm nhân sự cuối năm được thực hiện theo như quy trình nêu trên.

23-12-2024

Theo quy định, công chứng viên có được công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản không? Trong trường hợp nào Công chứng viên phải từ chối công chứng?

23-12-2024

Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào? Nghĩa vụ của cán bộ công chức là người đứng đầu là gì?

21-12-2024

Tạm hoãn hợp đồng lao động theo quy định pháp luật là gì? Tạm hoãn hợp đồng lao động thì cần lưu ý những thông tin gì?

21-12-2024

Tính lương tháng 13 như thế nào? Công ty có thể hủy bỏ thưởng lương tháng 13 đã hứa trước đó?

Xem nhiều nhất gần đây

16-12-2024

Vừa qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 19/2024/TT-BGDĐT quy định danh mục và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác thuộc phạm vi quản lý theo ngành, lĩnh vực giáo dục

15-12-2024

Theo quy định hiện hành trong phương án sử dụng lao động gồm danh sách người phải nghỉ việc hay không?

18-12-2024

Human Capital Software giúp doanh nghiệp tối ưu hóa việc quản lý nhân sự, tăng hiệu quả tuyển dụng và đảm bảo sự phát triển bền vững. Tại sao nó lại quan trọng?

17-12-2024

Tài sản công đoàn có được hình thành từ nguồn đóng góp của người lao động tham gia công đoàn đúng không? Người lao động xem công khai tài chính công đoàn bằng những hình thức nào?

17-12-2024

Ai là đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định? Căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được quy định như thế nào?

18-12-2024

Cung hoàng đạo ảnh hưởng đến cuộc sống qua tính cách, các mối quan hệ và quyết định cá nhân. Làm thế nào để hiểu rõ hơn về bản thân qua cung hoàng đạo và thay đổi vận mệnh?

18-12-2024

04 hành vi bị nghiêm cấm theo Luật Dữ liệu 2024 kể từ ngày 01/7/2025? Thu thập, tạo lập dữ liệu được quy định như thế nào?

16-12-2024

Người lao động có được thỏa thuận về mức đóng bảo hiểm hưu trí bổ sung hay không? Chính sách của Nhà nước đối với bảo hiểm hưu trí bổ sung được quy định như thế nào?

17-12-2024

Ngày 30/11/2024, Quốc hội thông qua Luật Điện lực 2024 gồm 6 nhóm chính sách lớn, được cấu trúc thành 09 Chương, 81 Điều.

18-12-2024

Miễn trừ giấy phép bán buôn điện cho tổ chức phát điện lên lưới quốc gia? Điều kiện cấp và trường hợp bị thu hồi giấy phép hoạt động điện lực?